CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ
TRẠM BVTV CẨM KHÊ
Số: 15 /BC-BVTV
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Cẩm Khê, ngày 20 tháng 10 năm 2009
|
BÁO CÁO
SƠ KẾT CÔNG TÁC BVTV VỤ MÙA NĂM 2009
I. Tình hình chung
1. Thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo thường xuyên của Chi cục BVTV Phú Thọ, của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Cẩm Khê, sự phối hợp chỉ đạo tích cực của các cơ quan ban ngành đoàn thể ở huyện và các xã thị trấn đã chỉ đạo tích cực, kịp thời trong các cao điểm phòng trừ sâu bệnh.
Tổ khuyến nông cơ sở đã được tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn.
Nhận thức của nông dân về các đối tượng sâu bệnh và biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp đã được nâng cao.
2. Khó khăn
- Do thời tiết bất thuận, trời nắng nóng, khô hạn kéo dài liên tục làm ảnh lớn đến quá trình trỗ bông phơi màu.
- Một số cán bộ khuyến nông cơ sở còn hạn chế về năng lực và chuyên môn, chưa bám sát đồng ruộng, tuyên truyền hướng dẫn nông dân chưa thuyết phục vì vậy một số nông dân phun thuốc sớm hoặc phun muộn nên hiệu quả phòng trừ thấp.
II. Tình hình sản xuất
Diện tích gieo cấy: 3200ha, cấy các giống lúa: Nhị ưu 838, Bồi tạp Sơn Thanh, Thiên nguyên ưu 16, Khang dân 18, nếp ...
Năng suất đạt bình quân: 44 tạ/ha
III. Kết quả công tác BVTV vụ mùa năm 2009
1. Kết quả công tác quản lý nhà nước về BV và KDTV
- Tăng cường công tác điều tra DTDB, nắm chắc diễn biến tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng, ra thông báo tình hình sâu bệnh và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp đến các xã, TT vào đầu hàng tháng, trước và trong cao điểm.
- Tăng cường điều tra giám sát sự xuất hiện của rầy nâu nhỏ và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa, bệnh chổi rồng hại mía...
- Tích cực tham mưu với UBND huyện chỉ đạo và giao trách nhiệm cho các xã, TT tăng cường công tác kiểm tra quản lý thị trường thuốc BVTV trên địa bàn.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng ở huyện thường xuyên kiểm tra việc kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn. Đã kiểm tra 15 lượt hộ gia đình kinh doanh, không có trường hợp vi phạm qui định về kinh doanh thuốc BVTV. Đã góp phần đảm bảo chất lượng, chủng loại thuốc BVTV phục vụ an toàn cho sản xuất và bảo vệ người tiêu dùng.
- Thực hiện tốt công tác kiểm dịch thực vật: thường xuyên kiểm tra thủ tục KDTV các loại giống nhập khẩu và kiểm tra trên đồng ruộng, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các đối tượng kiểm tra thực vật, không để xâm nhập lây lan, phát tán gây hại trên đồng ruộng.
Thực hiện điều tra đối tượng kiểm dịch thực vật (mọt đậu Mexico) trên địa bàn huyện.
2. Tình hình sâu bệnh và kết quả phòng trừ
Diện tích nhiễm sâu bệnh và diện tích được phòng trừ trà mùa sớm
TT
|
Tên sâu bệnh
|
Diện tích sâu bệnh (ha)
|
Phòng trừ (ha)
|
Tỷ lệ thiệt hại
|
nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Tổng số
|
1
|
Sâu cuốn lá
|
795
|
760
|
440
|
1995
|
761.2
|
0.27
|
2
|
Khô Vằn
|
540
|
485
|
220
|
1245
|
715
|
0.35
|
3
|
Rầy
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bạc lá
|
160.6
|
59.4
|
55
|
275
|
114.4
|
0.4
|
5
|
Chuột
|
260.6
|
105.6
|
59.4
|
425.6
|
|
0.38
|
6
|
Bọ xít
|
220
|
105.6
|
|
325.6
|
114.4
|
0.26
|
|
Tổng
|
1976.2
|
1515.6
|
774.4
|
4266.2
|
1705
|
1.66
|
Diện tích nhiễm sâu bệnh và diện tích được phòng trừ trà mùa trung
TT
|
Tên sâu bệnh
|
Diện tích sâu bệnh (ha)
|
Phòng trừ (ha)
|
Tỷ lệ thiệt hại
|
nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Tổng số
|
1
|
Sâu cuốn lá
|
200
|
|
|
200
|
|
|
2
|
Khô Vằn
|
200
|
100
|
100
|
400
|
200
|
0.25
|
3
|
Rầy
|
100
|
100
|
|
200
|
|
0.03
|
4
|
Bạc lá
|
100
|
|
|
100
|
|
0.02
|
5
|
Chuột
|
200
|
100
|
100
|
400
|
|
0.55
|
6
|
Đục thân
|
100
|
|
|
100
|
|
0.5
|
7
|
Bọ xít
|
200
|
100
|
100
|
400
|
200
|
0.41
|
|
Tổng
|
1100
|
400
|
300
|
1800
|
400
|
1.76
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Nhận xét: Vụ mùa năm 2009 các đối tượng sâu bệnh phát sinh gây hại diện rộng mức TB - nặng, cục bộ rất nặng.
- Đặc biệt là sâu cuốn lá, sâu đục thân, bệnh bạc lá là đối tượng đáng chú ý, phát sinh gây hại diện rộng. Mức TB - nặng, cục bộ rất nặng.
- Bệnh Khô vằn: Phát sinh gây hại diện rộng mức TB - nặng
Ngoài ra còn có các đối tượng phát sinh cùng gây hại trên một đơn vị diện tích như: Bọ xít, Chuột, châu chấu,….
Do công tác điều tra DTDB, nắm tình hình sâu bệnh chính xác, kịp thời. Vì vậy toàn huyện đã chủ động hoàn toàn, xác định đúng thời gian phòng trừ, chỉ đạo tập trung phòng trừ tích cực đạt kết quả cao. Đã hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sâu bệnh gây nên. Tỷ lệ thiệt hại chung cả vụ: 3.42%
3. Công tác tổ chức chỉ đạo phòng trừ.
a. Ở huyện:
Ngay từ đầu vụ mùa, UBND huyện đã xây dựng và triển khai phương án BVTV vụ mùa, vụ đông năm 2009 đến các xã, TT, các cơ quan, ban ngành ở huyện.
- Căn cứ vào kết quả điều tra DTDB và theo dõi diễn biến sâu bệnh trên đồng ruộng của Trạm BVTV và kết quả kiểm tra thực tế tình hình sâu bệnh trên đồng ruộng của Thường trực UBND huyện, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan ban ngành các xã, thị trấn chủ động tổ chức chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh kịp thời đạt kết quả cao.
- Trong thời gian cao điểm TT. UBND huyện (trực tiếp đồng chí Chủ tịch và đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện) cùng với Thủ trưởng các cơ quan, Phòng NN và PTNT, Trạm BVTV đã thường xuyên đi kiểm tra tình hình sâu bệnh trên đồng ruộng tại các xã: Phương Xá, Đồng Cam, Văn Bán, Tam Sơn, Phượng vỹ, Tình Cương, Hiền đa, Cát trù, Đồng lương, Điêu Lương, Phú Lạc, Tạ Xá...
- Ngày 10/8 UBND huyện có công văn đôn đốc về tăng cường điều tra phát hiện sớm và theo dõi diễn biến các đối tượng sâu bệnh, xác định đối tượng, thời gian, diện tích cần phòng trừ thích hợp, hiệu quả ở từng địa phương. Tập huấn, hướng dẫn nông dân các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh tổng hợp.
- Trước tình hình một số đối tượng sâu bệnh (như: Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá...) có chiều hướng gia tăng gây hại nặng diện rộng. Ngày 17/8 UBND huyện đã ra Công điện khẩn gửi Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan ban ngành tăng cường công tác điều tra theo dõi tình hình sâu bệnh và tập trung cao độ chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh cao điểm vụ mùa.
- Thành lập nhóm công tác kỹ thuật gồm cán bộ thuộc: Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, Trạm BVTV tăng cường về các xã thăm đồng, lội ruộng, đôn đốc hướng dẫn kỹ thuật điều tra phát hiện sâu bệnh và kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh đúng thời điểm, đúng kỹ thuật (làm việc cả ngày nghỉ) từ 18/8 đến 30/8.
- Trong thời gian chỉ đạo cao điểm, thành viên nhóm công tác về các địa phương, phối hợp kiểm tra đồng ruộng, hướng dẫn, đôn đốc phòng trừ sâu bệnh đúng thời điểm, đúng kỹ thuật, tuyên truyền hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông cơ sở và nông dân tại đồng ruộng và báo cáo kết quả chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh, kịp thời tăng cường cán bộ tập trung chỉ đạo những vùng trọng điểm sâu bệnh.
- Trạm BVTV đã thực hiện tốt công tác điều tra DTDB sâu bệnh, dự báo chính xác cao điểm sâu bệnh và thời gian phòng trừ hiệu quả, kịp thời tham mưu với UBND huyện và chi cục BVTV tỉnh tổ chức chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh trong cao điểm, theo dõi nắm chắc diễn biến của sâu bệnh trên đồng ruộng, ra thông báo tình hình sâu bệnh và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật phòng trừ 10 ngày/lần
- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý việc kinh doanh sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn, đảm bảo chất lượng, đủ chủng loại thuốc đặc hiệu đáp ứng cho việc phòng trừ sâu bệnh trong cao điểm.
- Công tác tuyên truyền: Đài phát thanh truyền hình huyện tăng cường thời lượng phát sóng, tuyên truyền hướng dẫn kĩ thuật phòng trừ sâu bệnh tích cực trong thời gian cao điểm.
- Tổ chức các Hội nghị tập huấn tuyên truyền kỹ thuật BVTV cho bà con nông dân các vùng trọng điểm: Tổng số hơn 145 lượt người tham gia.
* Các cơ quan đoàn thể ở huyện đã tích cực phối hợp, chỉ đạo cán bộ, hội viên, đoàn viên tham gia phòng trừ sâu bệnh trong thời gian cao điểm.
b. ở các xã, thị trấn
- Có 31 xã thị trấn/ 31 đã kiện toàn ban chỉ đạo, phân công thành viên phụ trách khu đội sản xuất và các cánh đồng. Triển khai chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh sát sao, tăng cường công tác tuyên truyền tập huấn kỹ thuật cho nông dân
- 20 xã thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật trên đài truyền thanh các xã bình quân 2 lần/ ngày (2-3 lượt/ lần) liên tục trong suốt thời gian cao điểm.
- Đội ngũ khuyến nông cơ sở đã thường xuyên bám sát ruộng đồng, theo dõi diễn biến của sâu bệnh, kịp thời tham mưu với lãnh đạo địa phương chỉ đạo nông dân phòng trừ sâu bệnh đúng thời gian, đúng kỹ thuật.
- Các địa phương đã phối hợp tốt trong việc chỉ đạo kiểm tra quản lý việc kinh doanh sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn.
4. Kết quả công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
- Tích cực phối hợp với các cơ quan khối nông nghiệp tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật cho 75 cán bộ khuyến nông cơ sở và tập huấn cho 860 lượt hộ nông dân các xã.
- Chỉ đạo mô hình thâm canh lúa cải tiến (SRI) tại xã Phú lạc đạt kết quả.
- Tập huấn cho nông dân công tác sử dụng thuốc BVTV trên cây chè đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
- Tham gia ban chỉ đạo các bệnh nguy hiểm ở người.
- Chỉ đạo các CLB SK cộng đồng hoạt động đúng kế hoạch đạt kết quả cao.
III. Đánh giá chung
Vụ mùa năm 2009 thời tiết diễn biến không thuận lợi, sâu bệnh phát sinh, phát triển gây hại diện rộng, mức TB - nặng, cục bộ rất nặng. Nhưng toàn huyện đã chủ động hoàn toàn chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh đúng thời điểm, đúng kỹ thuật, kịp thời, tích cực, đã ngăn chặn sự lây lan phát triển gây hại của sâu bệnh và đã hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sâu bệnh gây nên góp phần giữ vững năng suất, sản lượng, đảm bảo an ninh lương thực.
Nơi nhận:
- TTHU, HĐND, UBND;
- Chi cục BVTV Phú Thọ;
- Các CQLQ;
- Lưu;
|
|
TRẠM BVTV CẨM KHÊ
Trạm trưởng
Nguyễn Văn Minh
|