CHI CỤC BVTV TỈNH PHÚ THỌ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRẠM BVTV CẨM KHÊ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 16 /BC-BVTV Cẩm khê, ngày10 tháng 12 năm 2009
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CÔNG TÁC BVTV NĂM 2009
I. Tình hình chung
1. Thuận lợi:
Công tác BVTV là khâu quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển sản xuất nông nghiệp. Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo thường xuyên của Chi cục BVTV tỉnh Phú thọ, TTHU, HĐND, UBND huyện Cẩm khê, sự phối kết hợp chỉ đạo tích cực của các cơ quan chuyên môn và ban ngành đoàn thể và UBND các xã, TT đã tập chung chỉ đạo tích cực kịp thời hiệu quả trong việc phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng.
Tổ khuyến nông cơ sở đã được kiện toàn nâng cao về trình độ, có kinh nghiệm trong việc điều tra nắm bắt tình hình sâu bệnh và tham mưu chỉ đạo phòng trừ. Nhận thức của nông dân về các đối tượng sâu bệnh và biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp đã được nâng cao.
2. Khó khăn:
Diễn biến của thời tiết không thuận lợi. Vụ Mùa ít mưa , nắng nóng, khô hạn kéo dài ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển làm giảm năng suất các loại cây trồng.
Kỹ thuật gieo cấy và chăm sóc cây trồng của nhiều nông dân chưa hợp lý như: sử dụng giống nhiễm bệnh, cấy không đúng thời vụ, cấy quá dầy, bón phân không cân đối, bón nhiều đạm, bón đạm muộn, thiếu kali... Cây trồng kém khả năng chống chịu sâu bệnh và thời tiết bất thuận.
Trong công tác chỉ đạo còn một số địa phương chưa thực sự sâu sát còn chủ quan khi sâu bệnh mới xuất hiện.
Một số cán bộ khuyến nông, do chủ quan, do trình độ, thiếu kinh nghiệm chưa thực sự bám sát đồng ruộng phát hiện sâu bệnh muộn, nên chỉ đạo phòng trừ kém hiệu quả. Một bộ phận nông dân còn bảo thủ, chủ quan phòng trừ sâu bệnh muộn
II. Kết quả thực hiện công tác BVTV năm 2009
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chuyên ngành BVTV
a, Kết quả công tác điều tra nắm tình hình sâu bệnh và tham mưu tổ chức phòng trừ.
Căn cứ vào cơ cấu giống lúa và thời vụ, quy luật thời tiết khí hậu và quy luật phát sinh phát triển của sâu bệnh. Trạm BVTV đã tham mưu với UBND huyện xây dựng và triển khai phương án BVTV vụ Xuân, vụ Mùa và vụ đông kịp thời đến các xã, TT.
Tổ chức thực hiện tốt công tác điều tra dự tính dự báo sâu bệnh định kỳ, đầy đủ, nắm vững diễn biến của sâu bệnh, chuột hại. Báo cáo chính xác kịp thời Chi cục BVTV tỉnh và UBND huyện. Chủ động thông báo tình hình sâu bệnh và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ tổng hợp đến các xã, TT.
Thực hiện các kỳ điều tra bổ xung tình hình sâu bệnh trước các cao điểm. Dự báo chính xác thời gian gây hại của các đối tượng sâu bệnh, kịp thời tham mưu với UBND huyện và Chi cục BVTV tỉnh tổ chức chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh đúng thời điểm, đúng kỹ thuật đạt kết quả cao.
Trong thời gian các cao điểm đã tham mưu với UBND huyện thành lập nhóm công tác chuyên môn kỹ thuật gồm cán bộ cơ quan khối nông nghiệp, phân công cán bộ về trực tiếp phối hợp với các địa phương, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh tích cực, quyết liệt (làm việc cả ngày nghỉ) không để sâu bệnh lây lan gây hại diện rộng.
Tham mưu, tổ chức giao ban, phản ánh tình hình sâu bệnh 5 ngày /lần tại 3 cụm (thượng, trung, hạ huyện). Tập huấn kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông ngay trên đồng ruộng, kịp thời nắm bắt tình hình sâu bệnh tăng cường cán bộ chỉ đạo sát sao những vùng trọng điểm sâu bệnh và những địa bàn sâu bệnh phát sinh phức tạp trong thời gian cao điểm.
Phối hợp với đài phát thanh truyền hình tăng cường hướng dẫn kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tích cực tham gia và hoạt động có hiệu quả các ban chỉ đạo các mô hình trọng điểm nông nghiệp, BCĐ các bệnh dịch nguy hiểm ở người và tham gia đoàn thanh tra liên ngành thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phối hợp với các cơ quan đoàn thể ở huyện phát động hội viên, đoàn viên thanh niên tham gia chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh tích cực trong cao điểm.
b. Kết quả quản lý nhà nước về thuốc BVTV và KDTV
+ Kết quả công tác quản lý thuốc BVTV
Tích cực tham mưu với UBND huyện chỉ đạo và giao trách nhiệm cho các xã, TT tăng cường công tác kiểm tra quản lý thị trường thuốc BVTV trên địa bàn.
Tăng cường công tác tuyên truyền về công tác quản lý về thuốc BVTV, gửi công văn và mẫu để các xã, TT thống kê các hộ tham gia kinh doanh thuốc BVTV có cơ sở tuyên truyền nhắc nhở, quản lý theo đúng pháp luật (những hộ có nhu cầu kinh doanh đều được hướng dẫn làm các thủ tục và đi tập huấn chuyên môn kỹ thuật)
Tham mưu với UBND huyện thành lập đoàn thanh tra và tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng ở huyện và thanh tra Chi cục BVTV tỉnh thường xuyên kiểm tra việc kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn. Đã kiểm tra 29 lượt hộ kinh doanh phát hiện 3 trường hợp vi phạm, đã xử lý nhắc nhở. Đã góp phần đảm bảo chất lượng, chủng loại thuốc BVTV phục vụ an toàn cho sản xuất và bảo vệ người tiêu dùng. Thực hiện điều tra thống kê lượng thuốc tồn đọng báo cáo Chi cục tiêu hủy.
+ Kết quả công tác KDTV:
Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành – kiểm tra chất lượng hàng hóa, vật tư giống cây trồng ở huyện.
Thực hiện điều tra phát hiện mọt Mexico hại đậu đỗ, bệnh chổi rồng trên mía, bệnh lùn sọc đen trên ngô, rầy nâu nhỏ trên lúa.
Đã thường xuyên kiểm tra thủ tục KDTV các loại giống cây trồng nhập khẩu và kiểm tra trên đồng ruộng, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các đối tượng kiểm tra thực vật, không để xâm nhập lây lan, phát tán gây hại trên đồng ruộng.
2. Kết quả công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
- Tích cực phối hợp với các cơ quan khối nông nghiệp tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật cho 75 cán bộ khuyến nông cơ sở và tập huấn cho hội nghị nông dân các xã.
- Tham gia chỉ đạo xây dựng mô hình, cánh rừng khu đồi rừng có thu nhập cao và chỉ đạo các mô hình trọng điểm của huyện.
- Phối hợp với các cơ quan HND, Phòng NN&PTNT, Trạm KN tập huấn kỹ thuật phòng trừ dịch hại tổng hợp kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV an toàn hiệu qủa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên cây chè cho các xã: Tiên lương, Ngô xá, rau an toàn xã Sơn tình.
- Tích cực chủ động phối hợp kịp thời có hiệu quả các công việc với các phòng ban chuyên môn ở Chi cục và ở huyện. Tập huấn triển khai toàn huyện về Hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI). Chỉ đạo mô hình thâm canh lúa cải tiến (SRI) tại xã Phú lạc đạt kết quả.
- Chỉ đạo hoạt động các CLB sinh kế cộng đồng các xã: Hương lung, Tạ xá, Văn khúc, xây dựng và thực hiện các hoạt động đúng theo kế hoạch đảm bảo kết quả cao, giúp các thành viên CLB có thu nhập ổn định và góp phần xóa đói giảm nghèo.
3. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục:
- Chưa giành thời gian tham gia viết bài tuyên truyền trên báo phú thọ
- Việc cập nhật số liệu lên trang web đôi khi chưa kịp thời.
III. Đánh giá chung
Năm 2009 là năm diễn biến của thời tiết không thuận lợi. Vụ mùa nắng nóng, khô hạn kéo dài làm ảnh hưởng năng suất của cây trồng.
Sự phát sinh, phát triển và diễn biến của sâu bệnh cũng đa dạng phức tạp, vụ xuân có rầy nâu, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá, chuột phát triển gây hại diện rộng. Vụ mùa có sâu đục thân, bệnh khô vằn, bọ xít, bệnh bạc lá, sâu cuốn lá, chuột... có nguy cơ phát triển gây hại nặng thành dịch diện rộng. Song công tác điều tra DTDB sâu bệnh và nắm diễn biến của sâu bệnh toàn huyện chính xác, kịp thời đã chủ động trong công tác tổ chức chỉ đạo phòng trừ đạt kết quả. Đã ngăn chặn được sự phát triển lây lan gây hại của sâu bệnh, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sâu bệnh gây nên, góp phần giữ vững năng suất, sản lượng cây trồng.
IV. Đánh giá bình xét các danh hiệu thi đua:
1. Tập thể Trạm: đạt danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc
2. Cá nhân:
Đ/c: Nguyễn Văn Minh: Chiến sỹ thi đua cơ sở
Đ/c: Đinh Thị Bạch Tuyết: Chiến sỹ thi đua cơ sở
Đ/c: Nguyễn Thị Ngọc Ánh: Lao động tiên tiến.
Nơi nhận
|
TRẠM BVTV CẨM KHÊ
|
- Chi cục BVTV Phú thọ(B/c);
|
TRƯỞNG TRẠM
|
- Chi bộ KN-BVTV-TY
|
|
- Lưu.
|
|
|
|
|
|
Nguyễn Văn Minh